Nghiên cứu ứng dụng công nghệ sinh học trong chọn tạo tôm sú bố mẹ tăng trưởng nhanh

1. Tên nhiệm vụ: Nghiên cứu ứng dụng công nghệ sinh học trong chọn tạo tôm sú bố mẹ tăng trưởng nhanh.

2. Tên chủ nhiệm nhiệm vụ, các thành viên thực hiện chính, thư ký khoa học:
+ Tên chủ nhiệm nhiệm vụ: TS. Nguyễn Văn Sáng
+ Các thành viên thực hiện chính: PGS. TS. Đinh Duy Kháng, TS. Đồng Văn Quyền, S. Nguyễn Cường, TS. Trịnh Quốc Trọng, ThS. Nguyễn Quyết Tâm, ThS. Nguyễn Thị Mai Anh, TS. Nguyễn Nhứt, TS. Nicholas Andrew Robinson
+ Thư ký khoa học: ThS. Nguyễn Quyết Tâm

3. Mục tiêu của nhiệm vụ: Tạo được đàn tôm sú bố mẹ có sức sinh trưởng nhanh phục vụ hiệu quả nghề nuôi tôm sú tại Việt Nam.

4. Các nội dung nghiên cứu chính phải thực hiện:
Nội dung 1. Chọn giống tôm sú bố mẹ sạch bệnh theo tính trạng tăng trưởng
Nội dung 2. Phát triển thư viện transcriptome và bộ chỉ thị phân tử liên quan đến tính trạng tăng trưởng ở tôm sú
Nội dung 3. Phát tán tôm sú bố mẹ chọn giống

5. Thời gian thực hiện, phương thức khoán chi (đến sản phẩm cuối cùng hoặc khoán từng phần):
+ Thời gian thực hiện: 01/2016-06/2019
+ Phương thức khoán chi (đến sản phẩm cuối cùng hoặc khoán từng phần): khoán từng phần

6. Tổng số kinh phí thực hiện; kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước được cấp có thẩm quyền phê duyệt:
+ Tổng số kinh phí thực hiện: 12.200  triệu đồng
+ Kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước được cấp có thẩm quyền phê duyệt: 12.200  triệu đồng

7. Các sản phẩm của nhiệm vụ đã được cấp có thẩm quyền nghiệm thu, đánh giá và công nhận:
+ Các sản phẩm của nhiệm vụ đã theo Hợp đồng ký kết:
– 250 cặp Tôm sú chọn lọc bố mẹ thế hệ G2 sạch bệnh WSSV, YHV, EHP, IHHNV,  LSNV và Vibrio parahaemolyticus (40 cặp đối chứng) từ 60 gia đình, tôm đực 80–100 g, tôm cái 100–120 g.
– 250 cặp Tôm sú chọn lọc bố mẹ thế hệ G3 sạch bệnh WSSV, YHV, EHP, IHHNV,  LSNV và Vibrio parahaemolyticus (40 cặp đối chứng) từ 60 gia đình, tôm đực 80–100 g, tôm cái 100–120 g.
-250 cặp Tôm sú chọn lọc bố mẹ thế hệ G4 sạch bệnh WSSV, YHV, EHP, IHHNV,  LSNV và Vibrio parahaemolyticus (40 cặp đối chứng) từ 60 gia đình, tôm đực 80–100 g, tôm cái 100–120 g.
– Tạo được đàn tôm bố mẹ thế hệ thứ 3 và 4
– Cơ sở dữ liệu: phả hệ các đàn chọn giống G2, G3, G4; thông tin thư viện transcriptome và SNP gắn với phả hệ.
– Thư viện Transcriptome liên quan đến tính trạng tăng trưởng nhanh của tôm sú.
– Xây dựng được quy trình chọn tạo tôm sú bố mẹ tăng trưởng nhanh và sạch bệnh.
+ Các sản phẩm của nhiệm vụ đã được cấp có thẩm quyền nghiệm thu, đánh giá và công nhận:

Bài viết liên quan