Chương trình chọn giống nâng cao tốc độ tăng trưởng của tôm càng xanh (Macrobrachium rosenbergii) đã được chọn lọc qua 6 thế hệ (từ năm 2008 – 2014) tại Trung Tâm Quốc Gia Giống Thủy Sản Nước Ngọt Nam Bộ.

Bản đồ thu thập nguồn giống
Vật liệu ban đầu cho chương trình được thu thập từ 2 dòng tôm nội địa: (1) dòng tôm có nguồn gốc từ sông Mekong và (2) dòng tôm có nguồn gốc từ song Đồng Nai . Năm 2012, có bổ sung thêm 2 dòng tôm mới: (4) dòng tôm từ Thái Lan và (5) dòng tôm từ Myanmar. Số lượng các gia đình cho mỗi thế hệ được tái sản xuất phục vụ chọn giống doa động từ 79 – 216 gia đình. Dòng chọn lọc chiếm khoảng 80% số gia đình trong mỗi thế hệ, dòng đối chứng được thành lập song song với dòng chọn lọc với các gia đình có giá trị chọn giống trung bình.
![]() |
Ghép cặp cho tôm sinh sản |
Các kết quả về ước tính các thông số di truyền tính trạng khối lượng thân và tính trạng phần thịt ở mức trong bình (0,18 – 0,21) với hiệu quả chọn lọc 4,3 – 7,1%/thế hệ. Hiện tại thế hệ thứ 7 đang đưa vào giai đoạn nuôi thương phẩm cho đánh giá khả năng tăng trưởng và nâng cao tỉ lệ sống. Ước tính khả năng tăng trưởng và tỉ lệ sống được cải thiện 3%/thế hệ.
![]() |
Ương giống tôm càng xanh |
Năm 2015, chúng tôi đưa vào sản xuất 131 gia đình với 102 gia đình chọn lọc, 18 gia đình đối chứng và 11 gia đình đối chứng từ 02 trại sản xuất lân cận, mục tiêu cho đánh giá khả năng tăng trưởng và tỉ lệ sống với dòng tôm chọn lọc trong chương trình.
Qua các năm phát tán con giống cải thiện di truyền, từ năm 2012 đến nay, đã phát tán được 2 triệu ấu trùng, 157 nghìn hậu ấu trùng, 130 kg tôm trứng và 14 kg tôm đực. Mặc dù số lượng con giống đưa ra còn khá khiêm tốn nhưng kết quả phản hồi của một số người nuôi khá khả quan. Chương trình đang có sự kết hợp tốt với một số công ty và trại sản xuất tại địa phương để thúc đẩy đưa con giống tốt từ chương trình đến tay người nuôi tôm càng xanh.
![]() |
Tôm càng xanh thương phẩm |
Bài viết liên quan
Hội thảo khoa học đề tài: “Nghiên cứu xây dựng quy trình ương cá tra (Pangasianodon hypophthalmus) nâng cao tỷ lệ sống và chất lượng con giống quy mô hàng hóa”
Cá tra là loài nuôi phổ biến ở Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL), là sản phẩm quốc gia và đối tượng chủ lực để thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp ở các tỉnh ĐBSCL nói chung và tỉnh An Giang nói riêng....
Th4
Kết quả bước đầu thăm dò sinh sản cá trê trắng (Clarias batrachus Linnaeus, 1758)
Cá trê trắng được thu thập từ tự nhiên tại các tỉnh Đồng Tháp, Vĩnh Long, Tiền Giang và tại Trung tâm Quốc gia giống thủy sản nước ngọt Nam bộ. Cá có khối lượng trung bình 600,6 ±185,9 g/con, được thuần dưỡng và nuôi...
Th3
Đánh giá trữ lượng cá mập mako vây ngắn (Isurus oxyrinchus) ở Nam Thái Dương bằng mô hình nhân khẩu học
Kết quả đánh giá trữ lượng quần đàn cá mập mako vây ngắn (Isurus oxyrinchus) ở Nam Thái Bình Dương bằng phương pháp mô hình nhân khẩu học cho thấy năng suất thấp, chủ yếu do khai thác quá mức và tính dễ bị tổn...
Th12
Nguồn lợi thủy sản vùng Đồng bằng sông Cửu Long năm 2022 và xu hướng biến động
Nghiên cứu biến động thành phần loài cá và sản lượng khai thác thủy sản nội địa vùng Đồng bằng sông Cửu Long đã được thực hiện trong năm 2022 bằng phương pháp quan trắc sản lượng khai thác hằng...
Th11
Kết quả khảo sát, đánh giá hiện trạng sản xuất giống và nuôi thương phẩm hàu (Crassostrea spp.) ở vùng Đông Nam Bộ
Nhiệm vụ “Khảo sát, đánh giá hiện trạng sản xuất giống và nuôi thương phẩm hàu (Crassostrea spp.) ở vùng Đông Nam Bộ” được thực hiện nhằm đánh giá thực trạng sản xuất giống và nuôi thương phẩm hàu ở các vùng trọng điểm khu...
Th11
Hiện trạng sử dụng và chất lượng nguồn phụ phẩm tôm từ nhà máy chế biến tôm đông lạnh
Trong năm 2022, Trung Tâm Công Nghệ Thức Ăn và Sau Thu Hoạch Thuỷ Sản đã tiến hành khảo sát một số nhà máy chế biến tôm đông lạnh tại ĐBSCL. Số liệu khảo sát cho thấy rằng phần lớn tôm được bảo quản và...
Th10