Chức năng nhiệm vụ của Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản II

1. Chức năng

1. Viện Nghiên cứu Nuôi trồng thủy sản II là đơn vị sự nghiệp khoa học công nghệ công lập trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có chức năng nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, đào tạo, hợp tác quốc tế, tư vấn và dịch vụ về bảo tồn và phát triển nguồn lợi thủy sản; nuôi trồng; khai thác thủy sản; chế biến thủy sản thuộc các tỉnh Miền Nam.

2. Viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản II (sau đây gọi tắt là Viện) có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và Ngân hàng để hoạt động theo quy định của pháp luật.

Trụ sở chính của Viện  đặt tại 116 Nguyễn Đình Chiểu, Quận 1, thành phố Hồ Chí Minh.

Kinh phí hoạt động của Viện được bố trí từ ngân sách nhà nước và các nguồn thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

3. Tên giao dịch tiếng Anh: Research Institute for Aquaculture No.2, viết tắt là RIA2.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn

1. Xây dựng và trình Bộ:

a) Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm, hàng năm, các chương trình, dự án về thủy sản thuộc nhiệm vụ của Viện và tổ chức thực hiện sau khi được Bộ phê duyệt;

b) Tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định mức kinh tế kỹ thuật, quy trình, quy phạm, hướng dẫn kỹ thuật về nuôi trồng, chế biến, khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản thuộc nhiệm vụ của Viện theo quy định của pháp luật.

2. Nghiên cứu cơ bản có định hướng và nghiên cứu ứng dụng tổng hợp:

a) Các tiến bộ khoa học công nghệ phục vụ nuôi trồng, khai thác, bảo quản, chế biến, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản;

b) Đánh giá tác động nguồn nước, môi trường, biến đổi khí hậu liên quan đến thủy sản và đề xuất các giải pháp thích ứng, giảm thiểu;

c) Đặc điểm sinh học về sinh sản, dinh dưỡng, sinh trưởng của các đối tượng nuôi;

d) Bệnh thủy sản, các vấn đề dịch tễ học, tác nhân, nguyên nhân gây bệnh và đề xuất biện pháp phòng, trị bệnh;

đ) Tạo vắc xin thủy sản và chế phẩm sinh học phục vụ nuôi trồng thủy sản;

e) Quan trắc, cảnh báo, dự báo môi trường và dịch bệnh trong nuôi trồng thủy sản;

g) Chọn, tạo giống, sản xuất giống nhân tạo, phương pháp di giống; các giải pháp quản lý sức khỏe thủy sản;

h) Quy trình, công nghệ sản xuất thức ăn, các loại rong, tảo có giá trị kinh tế trên các vùng nước làm thức ăn cho thủy sản; dinh dưỡng, bảo quản thức ăn thủy sản; chế biến và bảo quản thủy sản sau thu hoạch;

i) Thuần hóa những loài thủy sản mới nhập nội, lai tạo giữa các đối tượng thủy sản có giá trị kinh tế để tạo ra giống mới có năng suất cao.

3. Điều tra môi trường, nguồn lợi thủy sản nội địa và ven biển, quy hoạch phát triển nuôi trồng, chế biến, khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản, các đối tượng thủy sản có giá trị kinh tế.

4. Tập hợp, tuyển chọn và lưu giữ giống gốc, giống thuần các đối tượng thủy sản có giá trị; lưu giữ, khai thác và phát triển nguồn gen thủy sản.

5. Khảo nghiệm, kiểm nghiệm giống, thức ăn, thuốc, hóa chất và chế phẩm sinh học dùng trong thủy sản theo quy định của pháp luật.

6. Đào tạo, tập huấn khoa học kỹ thuật, đào tạo sau đại học theo chuyên ngành được giao, tham gia công tác khuyến ngư.

7. Thông tin khoa học công nghệ, ứng dụng công nghệ tin học, xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu.

8. Thực hiện hợp tác quốc tế, liên doanh, liên kết trong nghiên cứu,  chuyển giao công nghệ về nuôi trồng, chế biến, khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản theo quy định của pháp luật.

9. Tư vấn, chuyển giao công nghệ; dịch vụ kỹ thuật, quy trình công nghệ liên quan đến nuôi trồng, chế biến, khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản theo quy định của pháp luật; tổ chức sản xuất, kinh doanh thuộc lĩnh vực được giao theo quy định của pháp luật.

10. Quyết định việc mời chuyên gia, các nhà khoa học nước ngoài vào Việt Nam và cử công chức, viên chức ra nước ngoài công tác theo quy định của pháp luật hiện hành và phân cấp quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

11. Xây dựng trình Bộ đề án vị trí việc làm; quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức theo ngạch, số lượng viên chức theo chức danh nghề nghiệp và người lao động theo phân cấp quản lý của Bộ và quy định của pháp luật.

12. Quản lý tài chính, tài sản các nguồn lực khác được giao theo quy định của pháp luật.

13. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao.

3. Cơ cấu tổ chức

1. Lãnh đạo Viện

a) Lãnh đạo Viện có Viện trưởng và không quá 03 Phó Viện trưởng do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn bổ nhiệm, miễn nhiệm theo quy định;

b) Viện trưởng điều hành toàn bộ hoạt động của Viện, chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và trước pháp luật về các hoạt  động của Viện; quy định chức năng, nhiệm vụ của các phòng, Trung tâm, Phân viện (riêng các tổ chức có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng phải có ý kiến thẩm định bằng văn bản  của Bộ trước khi ban hành); chỉ đạo xây dựng, trình Bộ phê duyệt và tổ chức thực hiện Điều lệ Tổ chức và Hoạt động của Viện; bố trí công chức, viên chức phù hợp với nhiệm vụ được giao và Đề án vị trí việc làm đã được phê duyệt;

c) Phó Viện trưởng giúp Viện trưởng theo dõi, chỉ đạo một số mặt công tác theo phân công của Viện trưởng và chịu trách nhiệm trước Viện trưởng, trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công phụ trách hoặc ủy quyền.

2. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ

a) Phòng Tổ chức, Hành chính;

b) Phòng Kế hoạch, Tài chính;

c) Phòng Khoa học, Hợp tác quốc tế và Đào tạo;

d) Phòng Sinh thái nghề cá và Tài nguyên thuỷ sinh vật.

3. Các đơn vị trực thuộc:

a) Phân viện Nghiên cứu thuỷ sản nam Sông Hậu

b) Trung tâm Công nghệ sinh học thuỷ sản

c) Trung tâm Quan trắc môi trường và bệnh thuỷ sản Nam Bộ

d) Trung tâm Quốc gia giống hải sản Nam Bộ

đ) Trung tâm Quốc gia giống thuỷ sản nước ngọt Nam Bộ

e) Trung tâm Công nghệ thức ăn và sau thu hoạch thuỷ sản

g) Trung tâm Tư vấn, sản xuất, dịch vụ và chuyển giao công nghệ thuỷ sản